In trang

Kế hoạch của Nhà trường Năm 2016

 PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN  

TRƯỜNG THCS PHONG HÒA

           

Số       /BC-THCSPH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
   

 


Phong Hòa, ngày 26 tháng 9 năm 2015

 

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2014 – 2015

VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 – 2016

 

PHẦN THỨ NHẤT

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-2015

  1. a.     Đặc điểm tình hình:

1. Thuận lợi:

- Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo sát sao của PGD&ĐT Phong Điền, của Đảng ủy, UBND xã Phong Hòa, sự quan tâm, phối hợp có hiệu quả của BCH Hội cha, mẹ học sinh và các đoàn thể trong, ngoài nhà trường. Đặc biệt là sự đoàn kết, nhất trí và sự nổ lực, quyết tâm vượt khó của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hội đồng sư phạm nhà trường, sự nổ lực học tập của các em học sinh toàn trường.

- Giáo viên có ý thức tìm tòi trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

- Đa số giáo viên nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức thực hiện  đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức rèn luyện kỹ năng sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được sắp xếp, bố trí đầy đủ, khá đồng bộ. Đa số cán bộ giáo viên nhân viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có ý thức tu dưỡng phấn đấu rèn luyện trong đạo đức,có trách nhiệm cao. Trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  ngày càng đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy-học.

- Học sinh hầu hết là con em nông dân nên có tinh thần hiếu học, chăm ngoan, có ý thức động cơ học tập đúng đắn.

2. Khó khăn:

- Đội ngũ đủ về số lượng nhưng chưa đồng bộ, thiếu ổn định do chuyển đi, chuyển đến nhiều lần gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý và hiệu quả giáo dục.

- Trường đã có trang thiết bị bộ môn phục vụ cho công việc dạy và học cũng như việc đổi mới phương pháp dạy, học của học sinh nhưng số lượng còn hạn chế.

- Trường chưa có đầy đủ phòng học bộ môn phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

- Thời gian dành cho việc tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên còn ít, còn bị ảnh hưởng nhiều bởi đời sống, công tác khác...

- Một số học sinh còn thụ động trong giờ học, Một số em học sinh có ý thức học tập chưa cao.

- Một  số gia đình phụ huynh chưa thực sự quan tâm và chăm lo đến việc học tập của con em mình.

- Phần lớn gia đình học sinh làm nông nghiệp, mức sống còn thấp nên việc quan tâm đến học hành của con em còn hạn chế. Vẫn còn một số học sinh chưa thực sự nổ lực phấn đấu để học tập nên kết quả học tập còn yếu. Tình trạng bỏ học giữa chừng vẫn còn xảy ra. Ngoài thời gian đi học các em còn phụ giúp các công việc trong gia đình nên phần nào ảnh hưởng đến học tập của các em.

          b. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015

            I. Công tác duy trì số lượng:

Số học sinh huy động theo kế hoạch: 403HS/14lớp. Trong đó: Khối 6: 118; Khối 7: 104; Khối 8: 90; Khối 9: 91

Đã huy động tính đến ngày 05/9/2014 được 390 em/14 lớp.

Trong đó: Khối 6: 113 em (có 03 em chuyển trường, 01 em không tuyển được, 01 em không đi học);

Khối 7: 100 (có 03 em đi học nghề trong hè, 01 em chuyển trường)

Khối 8: 88 (có 01 em chuyển trường, 01 em đi học nghề);

Khối 9: 89 (có 01 em chuyển trường, 01 em đi học nghề);

Nếu không tính số học sinh chuyển trường thì tỷ lệ huy động đạt 98,3%

Số lượng học sinh duy trì cuối năm 366/390 đạt tỷ lệ 93,8%. Trong số 24 học sinh giảm có: 2 em chuyển học trường khác; 15 em chuyển đi học nghề; 4 em học yếu, ham mê chơi trò chơi điện tử nên bỏ học. Tỷ lệ học sinh bỏ học 1.0%

- Tỷ lệ PCGD THCS năm 2015 đạt 96,8 %.

            II. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục:

  1. 1.      Chất lượng đại trà:

Tổng số HS

Chất lượng

Xếp loại

Giỏi ( tốt)

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

366

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Hạnh kiểm

307

83.9

58

15.8

1

0.3

 

 

 

 

Học lực

83

22.7

156

42.6

122

33.3

4

1.1

1

0.3

Ghi chú: 01 em học sinh lớp 9 xếp loại kém do nghỉ học dài ngày, không tham gia các bài kiểm tra

  1. Chất lượng mũi nhọn :

               SL giải

Nội dung

Cấp

Huyện

Tỉnh

Toán

1

 

Văn

1

 

Sinh học

5

2

4

1

Anh

2

 

Địa

1

1

Sử

1

1

Olympic Toán

1

 

Olympic Tiếng Anh

1

 

HKPĐ

3

 

Cộng

20

5

           - Thi tuyên truyền về bảo vệ môi trường đạt giải nhất.

- So với năm học 2013-2014 tăng 03 giải cấp tỉnh. Đạt chỉ tiêu đề ra. Có nhiều học sinh đạt giải cao (giải nhì, giải ba)

- Học sinh giỏi cấp huyện chưa đạt chỉ tiêu đề ra.

Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS:  85/86 , đạt tỷ lệ   98,8 %

* So sánh với chỉ tiêu đề ra đầu năm:

            Về công tác huy động, duy trì số lượng đạt chỉ tiêu

            So sánh với mặt bằng chung của huyện:

            +Về hạnh kiểm  tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt 99,7 cao hơn mặt bằng toàn huyện 0,8%

+Về học lực tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi cao hơn 7.1 %;

Tỷ lệ học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS  chưa đạt yêu cầu đề ra , thấp hơn 1,2%

 Số học sinh giỏi đạt giải cấp Huyện khối 8,9 đạt; khối 6, 7 chưa đạt .

Số học sinh giỏi đạt giải cấp Tỉnh vượt chỉ tiêu

Tỷ lệ học sinh lên lớp sau khi thi lại đạt 100% đạt yêu cầu đề ra

* Giáo viên giỏi cấp trường, huyện, tỉnh

Đã tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt 11 giáo viên

Đã kết hợp công tác kiểm tra nội bộ với việc tổ chức Hội thi GVDG cấp trường, đã công nhận 11 CB, GV là GVDG cấp trường. Tham gia Hội thi GVDG cấp huyện 9 GV, được huyện công nhận 9, 3 GV đạt giải ( 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba)

Có 01 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (Thầy An).

4. Hoạt động ngoài giờ lên lớp:

Trường đã phối hợp với Trung tâm THHN-DN Phong Điền tổ chức cho 100%  học sinh lớp 8 học nghề phổ thông (Điện dân dụng, nấu ăn). Kết quả thi nghề có 80/83 học sinh được cấp chứng chỉ nghề, đạt tỷ lệ 96,4%;

*Triển khai các chuyên đề, ngoại khóa:

        Trong năm qua đã tổ chức các hoạt động sau:    

+ Ngoại khoá “Đố vui để học ” do tổ Toán, lý, Tin- CN tổ chức

+ Tổ chức thành công hoạt động cắm trại, văn nghệ chào mừng thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ngày 26/3.

+ Các chuyên đề đã tổ chức

* “Thi hùng biện Tiếng Anh cấp trường”  của tổ AV – AN – MT – TD:

* Tổ Văn – Sử - GDCD: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”

* Tổ Toán – Lý – Tin – CNCN: Chuyên đề Toán: “Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm”

* Tổ Sinh – Hóa – Địa – CNNN: Chuyên đề sinh học: “Ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào giảng dạy sinh học”

Liên đội tăng cường triển khai các nội dung như: Xây dựng đội văn nghệ, Đội “ Ca khúc Hoa Phượng đỏ”. Thành lập câu lạc bộ Phù Đổng.

Tổ chức các phong trào thi đua “ Hoa điểm mười”; “ Tiếp bước cha, anh”; “ Vườn hoa dâng Đảng”; “ Thắp lửa truyền thống”“ Đọc và làm theo báo Đội”  vào các dịp lễ lớn như: Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; Ngày Quốc phòng toàn dân, kỷ niệm ngày thành lập QĐND Việt Nam 22/12; Ngày thành lập Đảng CSVN 03/02; Ngày thành lập Đoàn TNCS HCM 26/3…

Thực hiện tốt công tác “ Đền ơn, đáp nghĩa ”, chăm sóc Nghĩa trang Liệt sĩ.

III. Công tác kiểm tra nội bộ .

     * Đối với giáo viên:

            Trường có kế  hoach kiểm tra thường xuyên về Sinh hoạt Tổ CM  và kiểm tra HSSS của tổ; bình quân đã kiểm tra 1 lần /Tổ/năm. Kết quả kiểm tra 4 tổ chuyên môn đều có Kế hoạch  năm,tháng,tuần cụ thể rõ ràng và hoạt động đều  trong năm học .Tuy nhiên trong quá trình thực hiện về HSSS có tổ còn có thiếu sót nhưng đã được nhắc nhở và khắc phục kịp thời

            Nhìn chung HSSS tổ CM đầy đủ và có hướng hoàn thiện ngày càng  tốt hơn.

Các nội dung hoạt động được thể hiện rõ nét hơn trong HSSS của tổ, chưa tăng cường sinh hoạt chuyên đề.

+ Trong năm học 2014-2015 chuyên môn đã kiểm tra toàn diện 8/31 GV (Trong đó: 06 GV xếp loại tốt, 01 GV xếp loại khá, 01 GV xếp loại trung bình ): và 04 tổ chuyên môn: xếp loại tốt  đảm bảo theo kế hoạch đề ra.

+  Kiểm tra chuyên đề : 05 giáo viên. Xếp loại Tốt: 03, Loại khá: 01, Trung bình: 01;

+ Dự giờ đột xuất:

- Ban giám hiệu tham gia dự giờ: 24 tiết. Trong đó: Xếp loại tốt: 16. Xếp loại khá 8.

- Các tổ chuyên môn tham gia dự giờ: 45 tiết: Trong đó: Xếp loại tốt: 33, Xếp loại khá: 11, Trung bình: 01

+ Tổ chức thao giảng: 28 tiết. Trong đó: Xếp loại tốt: 26. Xếp loại khá 02.

IV. Thực hiên các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

Trường đã tiếp tục triển khai thực hiện tích cực và có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”, cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo ” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ”.

 Kết quả:

Toàn trường không có học sinh nào bỏ học do kinh tế khó khăn; trồng và chăm sóc hệ thống cây xanh ở sân trường; làm đẹp phòng học.

Mỗi cán bộ giáo viên đều thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế chuyên môn, tự học, tự rèn, đổi mới phương pháp dạy học, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống. Không có giáo viên bị kỷ luật.

Năm học vừa qua Chi bộ trường được Đảng Ủy xã công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh; Trường được UBND Huyện công nhận là tập thể lao động tiên tiến; Công đoàn được công nhận là Công đoàn vững mạnh, về cá nhân có 04 CSTĐ cấp cơ sở; 28 LĐTT, HTNV: 06, không xếp loại: 01

Đơn vị được công nhận: Tập thể lao động tiên tiến

V. Kết quả việc sử dụng ĐDDH, thư viện:

Đa số  giáo viên lên lớp có sử dụng đồ dùng dạy trong quá trình lên lớp

Các phòng bộ môn  hoạt động  thường  xuyên theo kế hoạch dạy của phân phối chương trình. Bộ phận thiết bị phục vụ tốt công tác cho mượn và bảo quản đồ dùng dạy học

            - Thư viện có nhiều hình thức hoạt động thu hút HS đọc sách, tìm hiểu, tra cứu

            VI. Việc chăm sóc sức khỏe học sinh:

            Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh theo đúng quy định, tăng cường cơ sở vật chất, dụng cụ y tế, các loại thuốc cơ bản đúng theo danh mục quy định

            VII. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục:

            Hoàn thành công tác kiểm định chất lượng. Được hội đồng kiểm định chất lượng của sở giáo dục đánh giá công nhận đạt cấp độ 1.

VIII. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản năm học 2014-2015

TT

Chỉ tiêu đề ra

Kết quả thực hiện

1

Xếp loại học sinh: Hạnh kiểm tốt, khá đạt 100%; Học lực giỏi trên 25.0%.

 

Xếp loại hạnh kiểm loại tốt, khá đạt 98,4%. Thấp hơn chỉ tiêu đầu năm 1.6%.  Học lực giỏi đạt 15,64%, thấp hơn chỉ tiêu 3,6%.

2

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 100%. Học sinh giỏi cấp tỉnh 2-3 giải.

Học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,30%. Đạt chỉ tiêu. Có 05 học sinh đạt các giải cấp tỉnh. Đã có học sinh đạt giải cao (giải Nhì, ba): Vượt 3 chỉ tiêu.

3

Số học sinh đỗ vào Trường THPT chuyên Quốc Học và các lớp chuyên của Trường Đại học Khoa học Huế: 1-2 học sinh.

 

Số học sinh đỗ vào Trường THPT chuyên Quốc Học và các lớp chuyên của Trường Đại học Khoa học Huế: 0 học sinh: Chưa đạt chỉ tiêu đề ra

4

Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,0%.

 

Tỉ lệ bỏ học 0,96% (59/6117 hs). Đạt chỉ tiêu đề ra .

5

Tiếp tục duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.

Tiếp tục duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS đạt 96,8%. Đạt chỉ tiêu đề ra

6

Phấn đấu xây dựng thành công tường đạt chuẩn quốc gia. Duy trì trường học được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực và tiếp tục nâng cao chất lượng. Trường hoàn thành tự đánh giá KĐCLGD.

- Chưa  xây dựng thành công trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục duy trì được  trường học được công nhận “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”

7

100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì trên 100%.

 

100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì 100%. Đạt chỉ tiêu để ra

 

 

 

 

C. Đánh giá chung:

Năm học 2014 – 2015, trường THCS Phong Hòa đã vượt qua mọi khó khăn thách thức, thực hiện thành công nhiệm vụ năm học, đã cơ bản hoàn thành những chỉ tiêu đề ra đầu năm.

Có được kết quả như trên là nhờ sự quan tâm lãnh chỉ đạo của PGD&ĐT Phong Điền, của Đảng ủy, UBND xã Phong Hòa; có sự phối hợp, hổ trợ hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh; dưới sự quản lý, điều hành của BGH, sự đoàn kết, nhất trí và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ và sự nổ lực học tập của các em học sinh.

      Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục trong năm học 2014 – 2015, đó là:

Tỷ lệ học sinh bỏ, chuyển đi học nghề học khá cao;

Một số thầy, cô giáo còn có tư tưởng “ Bình quân chủ nghĩa ” chưa thực sự nổ lực phấn đấu để vươn lên.

Mặc dù đã có sự đầu tư để tăng cơ sở vật chất, thiết bị. Nhưng vẫn còn thiếu, điều kiện dạy và học vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu phòng học để phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, sân chơi, bãi tập để dạy môn thể dục…

Tiến trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn chậm do cơ sở vật chất chưa đạt chuẩn.

Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa thực sự chú trọng đến đặc điểm lứa tuổi, giới tính.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 -2016

Căn cứ Công văn số 2136/SGD&ĐT-GDTrH ngày 08/9/2015 của Sở GD& ĐT về việc Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2015 - 2016 và Báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015, phương hướng nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 của UBND huyện, Phòng GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 cấp THCS như sau:

Căn cứ báo cáo số 68/BC-PGD&ĐT-THCS  ngày 22 tháng 9 năm 2015(báo cáo tổng kết năm học 2014-2015  và hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 cấp THCS)của Phòng GD & ĐT Phong Điền

Căn cứ vào kế hoạch của các tổ chuyên môn và các bộ phận, đoàn thể có liên quan;

Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm học 2014– 2015. Năm học 2015 – 201 trường THCS Phong Hòa tập trung giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số  88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 

 

2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XI và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011- 2015”. 

3. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

 

4. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

 

5. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

7. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh. Tiếp tục tham gia các chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.

8. Tạo điểu kiện cho học sinh tham gia đề án 434/ĐA-UBND ngày 10/7/2012 của Ủy ban nhân dân huyện; nâng cao chất lượng trường THCS Nguyễn Duy.

9. Thường xuyên rà soát tăng số lượng học sinh trên lớp theo lộ trình phù hợp để tiệm cận với định mức quy định  nhằm có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất tốt hơn và tăng số phòng học để học sinh được học 2 buổi/ngày.

10. Tiếp tục triển khai tốt kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi đánh giá KĐCL.

11. Thực hiện đúng tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch thời gian đã được UBND huyện phê duyệt; tiếp tục chăm lo xây dựng thư viện và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 

          B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN

1. Xếp loại học sinh: Hạnh kiểm tốt, khá đạt 100%; Học lực giỏi trên 23%, khá 34,8%, yếu dưới 3%

2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99% trở lên. Học sinh giỏi đạt giải cấp huyện 30 học sinh, đạt giải cấp tỉnh từ 6 - 7 học sinh và phấn đấu có học sinh đạt giải cao.

3. Số học sinh đỗ vào Trường THPT chuyên Quốc Học và các lớp chuyên của Trường Đại học Khoa học Huế: 1-2 học sinh.

4. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,0%.

5. Tiếp tục duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.

6. Phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015. Duy trì trường học được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực và tiếp tục nâng cao chất lượng.

7. Tiếp tục đầu tư sách, thiết bị thư viện, thiết bị dạy học .

8. Từng bước hoàn thiện các yêu cầu trong kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục đảm bảo đúng theo lộ trình trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục

9. 100% học sinh THCS lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì đạt 100%.

            D. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện kế hoạch giáo dục

1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

a) Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, nhà trường thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.

b) Tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát và đánh giá, nhận xét.

c) Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

d) Tiếp tục thực hiện phân phối chương trình các môn học đã ban hành trong năm học 2012 – 2013 của Phòng và thực hiện dạy học theo PPCT của Sở ở một số bộ môn: Giáo dục công dân, Địa lý, Lịch Sử.

- Đối với môn Công nghệ lớp 7 và lớp 8 thực hiện đúng phân phối chương trình đã hướng dẫn áp dụng cho năm học 2014- 2015 của Phòng.

- Đối với môn Âm nhạc, Mỹ thuật lớp 9: học kỳ 1 bố trí dạy Âm nhạc, học kỳ 2 dạy Mỹ thuật.

2. Tổ chức dạy học ngoại ngữ

- Tham gia dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”; Triển khai dạy chương trình thí điểm lớp 6 (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT).

- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT. Đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh. Cụ thể như sau: kiểm tra nói được thực hiện trong các bài kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ 01 tiết gồm các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ; kiểm tra học kỳ gồm đủ kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Đối với các lớp dạy thí điểm, chú trọng tăng cường rèn luyện kỹ năng nói, nghe. Những nội dung trong công văn này cũng được áp dụng cho các lớp 6, 7 chương trình 7 năm từ năm học này.

3. Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông

Phối hợp với các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường; Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. Tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông. Trên cơ sở ký kết giao ước, các trường phối hợp với các Trung tâm KTTH-HN để huy động, tổ chức cho 100% học sinh lớp 8 các trường được tham gia học nghề phổ thông (nghề điện, nấu ăn), tỷ lệ duy trì đạt 100%.

4. Tăng cường công tác tích hợp trong các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục

a) Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

b) Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Áp dụng mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật trên công nghệ thông tin và truyền thông.

c) Tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp 6 nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường (Công văn số 158/PGD&ĐT-CM ngày 14/8/2015 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức một số hoạt động đầu năm học 2015-2016).

Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Lễ chào cờ; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức.

Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Tập trung duy trì tốt nề nếp tập thể dục giữa giờ.

d) Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

e) Phát động tuần lễ \"Hưởng ứng học tập suốt đời\" và tổ chức ngày đọc sách hiệu quả.

5. Triển khai các hoạt động trong trường học:

a) Quan tâm chăm lo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Lập kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo ngay từ đầu năm học đối với tất cả các khối lớp, riêng lớp 9 Phòng sẽ có kế hoạch bồi dưỡng từ tháng 10/2015. Có học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện tất cả các môn theo số lượng quy định tối thiểu.

b) Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tham gia cuộc thi sáng tạo thanh thiếu nhi và khoa học kĩ thuật cấp tỉnh, dành cho học sinh trung học năm học 2015 - 2016.

c) Triển khai tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và tham gia trường học kết nối. Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục, thể thao; hùng biện tiếng Anh…; các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải Toán trên Internet, Olympic tiếng Anh trên Internet, các hoạt động giao lưu…theo hướng phát huy sự chủ động, sáng tạo của các đơn vị.

d) Nâng cao chất lượng công tác Đoàn, Đội trong trường học. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, rèn luyện kỹ năng, tác phong tư cách và nâng cao lập trường tư tưởng chính trị, ý thức tự học, tự rèn luyện cho đoàn viên, đội viên. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động, khuyến khích thành lập và sinh hoạt câu lạc bộ đội, nhóm; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn.

e) Tiếp tục tổ chức và phát triển phong trào thể dục, thể thao, Hội khỏe Phù Đổng.

II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục học sinh, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.

1. Đổi mới phương pháp dạy học

a)  Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với các đối tượng học sinh.

b) Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Tiếp tục triển khai dạy học và kiểm tra  theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các bộ môn đã được tập huấn.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

a) Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

b) Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành của học sinh…

c) Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

d) Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.

3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá

a) Tổ chức chặt chẽ, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

Đối với các môn kiểm tra viết trường thực hiện theo hình thức 02 chung: ra đề chung, kiểm tra chung đối với 03 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (đối với kỹ năng viết). Riêng kiểm tra cuối học kỳ I và học kỳ II thực hiện 3 chung theo hướng dẫn của PGD.

b) Tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.

c) Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

d) Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.

e) Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

g) Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn ngoại ngữ.

h) Đối với môn Tiếng Anh theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng dẫn của Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh.

i) Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng \"Trường học kết nối\" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và ki