P.Hiệu Trưởng - Nguyễn Duy Quang
Kế hoạch năm 2015-2016
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG THCS PHONG HÒA
Số 06 /KHNH - CM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phong Hòa, ngày 07 tháng 10 năm 2015 |
KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ NĂM HỌC: 2015 - 2016
( Về công tác chuyên môn)
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-2015
I. Một số tình hình trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2014–2015:
1. Những thuận lợi cơ bản:
- Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo sát sao của PGD&ĐT Phong Điền, của Đảng ủy, UBND xã Phong Hòa, sự quan tâm, phối hợp có hiệu quả của BCH Hội cha, mẹ học sinh và các đoàn thể trong, ngoài nhà trường. Đặc biệt là sự đoàn kết, nhất trí và sự nổ lực, quyết tâm vượt khó của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hội đồng sư phạm nhà trường, sự nổ lực học tập của các em học sinh toàn trường.
- Phần lớn giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ và đã được tập huấn chương trình đổi mới kiểm tra, đánh giá và phương pháp dạy học.
- Đa số giáo viên nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức rèn luyện kỹ năng sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại.
- Phần lớn học sinh ngoan, hiền, có đầy đủ SGK, đồ dùng học tập và nỗ lực rèn luyện, phấn đấu để trở thành con ngoan, trò giỏi.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu tham khảo đã được đầu tư, nâng cấp đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác dạy và học.
2. Khó khăn:
- Đội ngũ đủ về số lượng nhưng chưa đồng bộ gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý và hiệu quả giáo dục.
- Một số giáo viên chưa thực sự yêu nghề, nên chưa tận tâm, nổ lực trong giảng dạy.
Thời gian dành cho việc tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên chưa đảm bảo, còn bị ảnh hưởng nhiều bởi đời sống, công tác khác.
- Kinh phí dành cho bồi dưỡng chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác dạy học.
- Một số học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn, ý thức học tập chưa cao, còn thụ động trong việc tiếp thu, nắm bắt kiến thức ở lớp và việc học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
- Một số gia đình phụ huynh chưa thực sự quan tâm và chăm lo đến việc học tập của con em mình.
- Đại bộ phận học sinh là con em nông dân nên ngoài thời gian đi học các em còn phụ giúp các công việc trong gia đình nên phần nào ảnh hưởng đến học tập của các em.
B. Những kết quả đạt được:
I. Công tác duy trì số lượng:
- Số lượng huy động đầu năm : 390 HS/14 lớp;
- Số lượng duy trì cuối năm : 366 HS/14 lớp;
* Số học sinh giảm: 24 em.
Học sinh bỏ học: 4 em. Nguyên nhân học yếu, chán học
Tỷ lệ duy trì số lượng đạt : 98,97 %
II. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục:
- 1. Chất lượng đại trà:
Chất lượng |
TSHS |
Xếp loại |
|||||||||
Giỏi ( Tốt) |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
|||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
Hạnh Kiểm |
366 |
307 |
83,8 |
58 |
15,9 |
1 |
0,3 |
|
|
|
|
Học Lực |
83 |
22,7 |
156 |
42,6 |
122 |
33,3 |
4 |
1,1 |
1 |
0,3 |
- Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS: 85/86 , đạt tỷ lệ 98,8 %
2. Chất lượng mũi nhọn :
Học sinh giỏi cấp Huyện 17 ( 1 giải nhất, 4 giải nhì, 5 giải ba, 7 giải khuyến khích)
Học sinh giỏi cấp Tỉnh 5 ( 2 giải ba, 3 giải khuyến khích)
Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện đạt 3 giải ( 1 giải nhì, 2 giải ba )
- Thi ý tưởng sáng tạo khoa học thanh thiếu niên đạt giải
- Thi tuyên truyền về bảo vệ môi trường đạt giải nhất.
* So sánh với chỉ tiêu đề ra đầu năm:
Về công tác huy động, duy trì số lượng đạt chỉ tiêu
Về hạnh kiểm tỷ lệ học sinh xếp loại tốt chưa đạt , thấp hơn 3,1%
Về học lực tỷ lệ học sinh xếp loại khá, giỏi chưa đạt, thấp hơn 3,6%;
Tỷ lệ học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS chưa đạt yêu cầu đề ra , thấp hơn 1,2%
Số học sinh giỏi đạt giải cấp Huyện khối 8,9 đạt; khối 6, 7 chưa đạt .
Số học sinh giỏi đạt giải cấp Tỉnh vượt chỉ tiêu
Tỷ lệ học sinh lên lớp sau khi thi lại đạt 100% đạt yêu cầu đề ra
4. Hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Trường đã phối hợp với Trung tâm THHN-DN Phong Điền tổ chức cho 100% học sinh lớp 8 học nghề phổ thông ( Điên dân dụng, làm hoa ). Kết quả thi nghề có 80/83 học sinh được cấp chứng chỉ nghề, đạt tỷ lệ 96,4%
Trường đã chỉ đạo và phối hợp với 2 tổ chuyên môn thực hiện 2 ngoại khóa “ Đố vui để học ”; “ Giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo ” nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Tổ chức thành công đợt cắm trại, văn nghệ chào mừng ngày thành lập Đoàn TNCS HCM.
Ngoài ra, đã chỉ đạo cá tổ chuyên môn tổ chức thành công 4 chuyên đề, đó là:
“ Thi hùng biện Tiếng Anh cấp trường ” của tổ AV-ÂN-MT-TD;
“ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm ” Củ tổ Văn-Sử-GDCD;
“ Phương pháp học tập theo nhóm ” Của tổ Toán-Lý-CNCN;
“ Ứng dụng phương pháp Bàn tay nặn bột giảng dạy môn Sinh học ” Của tổ Sinh- Hóa- Địa- CNNN.
III. Đối với giáo viên:
Đã kết hợp công tác kiểm tra nội bộ với việc tổ chức Hội thi GVDG cấp trường, đã công nhận 11 CB, GV là GVDG cấp trường. Tham gia Hội thi GVDG cấp huyện 9 GV, được huyện công nhận 9, 3 GV đạt giải ( 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba)
Thông qua công tác kiểm định chất lượng bộ phận chuyên môn đã kiểm tra thường xuyên về sinh hoạt Tổ CM và kiểm tra HSSS của tổ. Kết quả kiểm tra 4 tổ chuyên môn đều có kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể rõ ràng và hoạt động đều trong năm học .Tuy nhiên trong quá trình thực hiện về HSSS có tổ còn có thiếu sót nhưng đã được nhắc nhở và khắc phục kịp thời
Nhìn chung HSSS tổ CM đầy đủ và có hướng hoàn thiện ngày càng tốt hơn, đã mang tính thống nhất.
+ Trong năm học 2014-2015 chuyên môn đã kiểm tra toàn diện 8/31 GV (Trong đó: 06 GV xếp loại tốt, 01 GV xếp loại khá, 01 GV xếp loại trung bình ): và 04 tổ chuyên môn: xếp loại tốt đảm bảo theo kế hoạch đề ra.
+ Kiểm tra chuyên đề : 05 giáo viên. Xếp loại Tốt: 03, Loại khá: 01, Trung bình: 01;
+ Dự giờ đột xuất:
- Ban giám hiệu tham gia dự giờ: 24 tiết. Trong đớ: Xếp loại tốt: 16. Xếp loại khá 8.
- Các tổ chuyên môn tham gia dự giờ: 45 tiết: Trong đó: Xếp loại tốt: 33, Xếp loại khá: 11, Trung bình: 01
+ Tổ chức thao giảng: 28 tiết. Trong đó: Xếp loại tốt: 26. Xếp loại khá 02.
IV. Thực hiên các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
Trường đã tiếp tục triển khai thực hiện tích cực và có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”, cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo ” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ”.
Kết quả:
Toàn trường không có học sinh nào bỏ học do kinh tế khó khăn; Đã chăm sóc và làm sạch đẹp Nghĩa trang liệt sĩ xã; Đã tham quan, làm vệ sinh khu di tích “ Làng cổ phước Tích”; trồng và chăm sóc hệ thống cây xanh ở sân trường; làm đẹp phòng học… Trường được Huyện công nhận là trường học thân thiện.
Mỗi cán bộ giáo viên đều thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế chuyên môn, tự học, tự rèn, đổi mới phương pháp dạy học, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống. Không có giáo viên bị kỷ luật.
Năm học vừa qua Chi bộ trường được Đảng Ủy xã công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh; Trường được UBND Huyện công nhận là tập thể lao động tiên tiến; Công đoàn được công nhận là Công đoàn vững mạnh, về cá nhân có 11 CSTĐ cấp cơ sở; 19 LĐTT.
C. Đánh giá chung:
Năm học 2014 – 2015, trường THCS Phong Hòa đã vượt qua mọi khó khăn thách thức, thực hiện thành công nhiệm vụ năm học, đã cơ bản hoàn thành những chỉ tiêu đề ra đầu năm.
Có được kết quả như trên là nhờ sự quan tâm lãnh chỉ đạo của PGD&ĐT Phong Điền, của Đảng ủy, UBND xã Phong Hòa; có sự phối hợp, hổ trợ hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh; dưới sự quản lý, điều hành của BGH, sự đoàn kết, nhất trí và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ và sự nổ lực học tập của các em học sinh.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục trong năm học 2014 – 2015, đó là:
Vẫn còn số ít thầy, cô giáo còn có tư tưởng “ Bình quân chủ nghĩa ” chưa thực sự nổ lực phấn đấu để vươn lên.
Mặc dù đã có sự đầu tư để tăng cơ sở vật chất, thiết bị, nhưng vẫn còn thiếu, điều kiện dạy và học vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu phòng học để phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, thiếu phòng chức năng, nhà đa năng, sân bãi tập để dạy môn thể dục…
Tiến trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn chậm do cơ sở vật chất chưa đạt chuẩn.
Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa thực sự chú trọng đến đặc điểm lứa tuổi, giới tính. Vấn đề giáo dục an toàn giao thông chưa được quan tâm đúng mức.
PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 -2016
Căn cứ vào các công văn hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên;
Căn cứ vào Nghị quyết Hội Nghị CC, VC của nhà trường năm học 2015-2016 và kế hoạch năm học của các tổ chuyên môn và các bộ phận, đoàn thể có liên quan;
Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm học 2014-2015 và tiếp tục thực hiện chủ đề “Kỷ cương, chất lượng, nhân văn và phổ cập”. Năm học 2015-2016 về công tác chuyên môn trường THCS Phong Hòa tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XI và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011- 2015”.
3. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại các trường.
4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh; tăng cường số lượng đối với lớp 6. Tiếp tục các chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
7. Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng theo lộ trình đề ra đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tự đánh giá và đánh giá ngoài; triển khai tốt kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi đánh giá.
8. Thực hiện đúng tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch thời gian đã được cấp trên phê duyệt; chăm lo xây dựng thư viện đạt chuẩn và tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Xếp loại học sinh: Hạnh kiểm tốt, khá đạt 100%; Học lực giỏi trên 23%, khá 34,8%, yếu dưới 3%
2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99% trở lên. Học sinh giỏi đạt giải cấp huyện 30 học sinh, đạt giải cấp tỉnh từ 6 - 7 học sinh và phấn đấu có học sinh đạt giải cao.
3. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,0%.
4. Xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2.
5. Trường đạt chuẩn quốc gia cuối năm 2016.
6. Trường có thư viện đạt chuẩn.
7. Tiếp tục tự đánh giá, đề nghị cấp trên công nhận trường đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
8. 100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì trên 98%.
C. CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục học sinh, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
1. Đổi mới phương pháp dạy học
a) Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với các đối tượng học sinh.
b) Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Tiếp tục triển khai dạy học và kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các bộ môn đã được tập huấn.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
a) Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
b) Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành của học sinh…
c) Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua các đơn vị có học sinh tham gia.
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
a) Tổ chức chặt chẽ, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
Đối với các môn kiểm tra viết thực hiện theo hình thức 02 chung: ra đề chung, kiểm tra chung đối với 03 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (đối với kỹ năng viết). Riêng kiểm tra cuối học kỳ I và học kỳ II thực hiện 3 chung theo hướng dẫn của PGD.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
c) Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
d) Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
e) Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
g) Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn ngoại ngữ.
h) Đối với môn Tiếng Anh theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng dẫn của Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh.
i) Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
II. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC:
1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục:
Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
a) Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
b) Tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được BGH nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát và đánh giá, nhận xét.
c) Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
d) Tiếp tục thực hiện phân phối chương trình các môn học đã ban hành trong năm học 2012 – 2013 của Phòng và thực hiện dạy học theo PPCT của Sở ở một số bộ môn: Giáo dục công dân, Địa lý, Lịch Sử.
- Đối với môn Công nghệ lớp 7 và lớp 8 thực hiện đúng phân phối chương trình đã hướng dẫn áp dụng cho năm học 2014- 2015 của Phòng.
- Đối với môn Âm nhạc, Mỹ thuật lớp 9: học kỳ 1 bố trí dạy Âm nhạc, học kỳ 2 dạy Mỹ thuật.
2. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
a) Tham gia dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: triển khai dạy chương trình thí điểm các lớp 6/1;6/2 (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT).
b) Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT. Đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh. Cụ thể như sau: kiểm tra nói được thực hiện trong các bài kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ 01 tiết gồm các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ; kiểm tra học kỳ gồm đủ kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ.Đối với các lớp dạy thí điểm, chú trọng tăng cường rèn luyện kỹ năng nói, nghe.Những nội dung trong công văn này cũng được áp dụng cho các lớp 6, 7 chương trình 7 năm từ năm học này.
- Đối với các lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí điểm: Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS.
D. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
I. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ DUY TRÌ SỐ LƯỢNG:
Tập trung coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Tham gia “Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống mù chữ”; triển khai áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu PCGD - chống mù chữ.
Tham mưu với địa phương kiện toàn, củng cố ban chỉ đạo PCGD. Phân công cán bộ, nhân viên phụ trách công tác PCGD – THCS, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, cẩn thận.
GVCN thực hiện tốt công tác điều tra, thực tế nhằm nắm chắc tình hình, hoàn cảnh của từng học sinh, kịp thời thăm hỏi, động viên những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đau ốm, nắm chắc số lượng hằng ngày của lớp, nếu có học sinh nghĩ học dài ngày phải có biện pháp vận động học sinh trở lại lớp và báo cáo ngay với nhà trường để phối hợp.
GVBM phải thực hiện đúng các tiết dạy và nắm số lượng học sinh trong từng tiết, phát hiện những học sinh bỏ tiết thường xuyên. Thông báo cho GVCN rõ tình hình học tập bộ môn mình phụ trách, đồng thời phối hợp với GVCN để làm tốt công tác duy trì số lượng.
Tổ chức tốt các hoạt động NGLL với nội dung, hình thức phong phú. Đưa các trò chơi dân gian lồng ghép với các hoạt động sinh hoạt tập thể tạo ra môi trường thân thiện. Giáo dục cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn, có ý thức tập thể, có tinh thần kỷ luật, thực hiện đúng nội quy của trường, của lớp từ đó tạo ra cho các em tình yêu quê hương, trường, lớp.
Vận động phụ huynh, các tổ chức, đoàn thể xây dựng “ Quỹ giúp em vượt khó để vươn lên ”.
Tổ chức tự kiểm tra công tác phổ cập, hoàn thiện hồ sơ trước ngày 15/10/2014.
II. CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN
1. Hạnh kiểm:
1.1 Chỉ tiêu cuối năm:
TSHS |
Xếp loại |
|||||||
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|
374 |
292 |
86,9 |
82 |
21,9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1.2 Những giải pháp thực hiện:
Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, biển, đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất, … theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Chú trọng việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Giáo dục cho học sinh có ý thức trong việc xây dựng trường, lớp “ Xanh, sạch, đẹp và an toàn ”. Tuyên truyền , giáo dục cho học sinh thực hiện tốt cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” bằng các việc làm thiết thực cụ thể: Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, vâng lời thầy cô giáo và cha mẹ, lễ phép với người lớn, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và các em nhỏ;
GVCN tăng cường quản lý học sinh, phối hợp thường xuyên, có hiệu quả với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục học sinh. Quan tâm giáo dục đến nơi, đến chốn những học sinh có biểu hiện đạo đức chưa tốt. Tổ chức gặp mặt cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục;
Mỗi thầy cô giáo phải tự hoàn thiện mình, mẫu mực trong sinh hoạt, ứng xử và công tác. Thực sự thương yêu học sinh, tuyệt đối không xúc phạm đến nhân phẩm, thân thể học sinh, là tấm gương sáng để học sinh noi theo.
2. Học lực:
2.1 Chỉ tiêu cuối năm:
2.1.1 Chất lượng đại trà:
TSHS |
GIỎI |
KHÁ |
T. BÌNH |
YẾU |
KÉM |
TB TRỞ LÊN |
|||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
374 |
87 |
23,3 |
138 |
36,8 |
139 |
37,2 |
10 |
2,7 |
0 |
0 |
364 |
97,3 |
Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng 97,3%; lên lớp sau khi thi lại 100%;
Tỷ lệ học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS 100%.
2.1.2 Chất lượng mũi nhọn ( Học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh)
Phấn đấu đạt giải ba toàn đoàn.
Số học sinh giỏi đạt giải cấp huyện: 30 giải, trong đó:
Lớp 6: 3 giải (Toán 1; Ngữ văn 1; Tiếng Anh 1);
Lớp 7: 3 giải (Toán 1; Ngữ văn 1; Tiếng Anh 1);
Lớp 8: 10 giải ( MTCT 1; Toán 1; Vật lý 1; Hóa học 1; Sinh học 1; Tin học 1; Ngữ văn 1; Lịch sử 1; Địa lý 1; Tiếng Anh 1);
Lớp 9: 12 giải ( MTCT 1; Toán 1; Vật lý 2; Hóa học 1; Sinh học 2; Tin học 1; Ngữ văn 1; Lịch sử 1; Địa lý 1; Tiếng Anh 1);
Giải Tiếng Anh trên mạng Internet: 2; Giải HKPĐ cấp huyện: 2
Số học sinh giỏi đạt giải cấp Tỉnh: 5 - 7 giải, trong đó:
Toán 1; Vật lý 2; Sinh học 2; Ngữ văn 1; Lịch sử 1.
Học sinh thi đỗ trường Quốc Học: 1 - 2 em
2.2 Những giải pháp thực hiện:
Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm, dựa vào kết quả năm học 2014-2015 để phân loại học sinh ngay từ đầu năm để có cơ sở xây dựng kế hoạch năm học.
Dựa vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng GD&ĐT tổ chức cho mỗi CB, GV, NV, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể xây dựng KHNH, từ đó làm cơ sở để xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể, khả thi để triển khai thực hiện.
Thông qua Đại hội cha mẹ học sinh đầu năm để phổ biến kế hoạch giáo dục của trường đồng thời thông báo cụ thể tình hình học sinh, bàn biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Nắm cụ thể danh sách học sinh giỏi và học sinh yếu và tổ chức bồi dưỡng, phụ đạo ngay từ đầu năm học. ( Mỗi tuần 2 tiết/ môn học ).
Giáo dục và yêu cầu học sinh tự học ở nhà. Tổ chức cho học sinh hợp tác với nhau để học tập dưới hình thức thành lập các nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến. Duy trì và nâng cao chất lượng sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
Giáo viên tăng cường đi thực tế gia đình học sinh để nắm tinh hình và kiểm tra việc tự học ở nhà của các em. Nâng cao chất lượng giờ dạy, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong giờ dạy, quan tâm đến học sinh học yếu.
GVCN quản lý chặt chẽ lớp, giáo dục cho học sinh có ý thức, động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Phát động các phong trào“ Đến lớp thuộc bài, ra lớp hiểu bài”“ Đi truy, về trao ”, Kịp thời động viên, khen thưởng học sinh tốt, nhắc nhở học sinh chưa tốt.
GVBM thực hiện đúng số tiết của chương trình, số tiết thực hành, đảm bảo thời lượng và số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và kiểm tra học kỳ các môn học.
3. Đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá
Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;…
Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 4241/BGDĐT ngày 24/6/2013 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học theo công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ GDĐT.
Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo, dự giờ, hội thi giáo viên giỏi cấp trường và tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp tỉnh. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy... Chú trọng tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến.
Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong c&a