Đến với thầy cô là sự lựa chọn đầu tiên cho những ai muốn thành công trong cuộc đời "

Ngày 10 tháng 01 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

P.Hiệu Trưởng - Nguyễn Duy Quang

Cập nhật lúc : 09:37 08/12/2014  

Kế hoạch năm 2014-2015

 PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN  

TRƯỜNG THCS PHONG HÒA

           

Số  03/KHNH - CM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 
   
 

Phong Hòa, ngày 30 tháng 9 năm 2014

 

KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ NĂM HỌC: 2014 - 2015

( Về công tác chuyên môn)

PHẦN THỨ NHẤT

ĐIỂM LẠI TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONGNĂM HỌC 2013-2014

 

A. Một số tình hình trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2013–2014:

Năm học 2013 – 2014 là năm học tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý, triển khai thực sâu rộng, toàn diện Chương trình hành động số 1919/SGDĐT-VP, ngày 30/11/2011 của Sở Giáo dục và Đào tạo về “triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV về giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 – 2015” nhằm tạo ra những chuyển biến lớn và đồng bộ trên tất cả các mặt, nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện, đảm bảo phát triển theo hướng: “Kỷ cương, chất lượng, nhân văn và phổ cập”,

Căn cứ vào các công văn hướng dẫn của cấp trên. Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo sát sao của PGD&ĐT Phong Điền, của Đảng ủy, UBND xã Phong Hòa, sự quan tâm, phối hợp có hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong, ngoài nhà trường. Đặc biệt là sự đoàn kết, nhất trí và sự nổ lực, quyết tâm vượt khó của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hội đồng sư phạm nhà trường, sự nổ lực học tập của các em học sinh toàn trường. Trong năm học 2013-2014 về công tác chuyên môn, trường THCS Phong Hòa đã thực hiện cơ bản thành công những nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra.

B. Những kết quả đạt được:

            I. Công tác duy trì số lượng:

- Số lượng huy động đầu năm : 391 HS/15 lớp;

- Số lượng duy trì cuối năm    :   368 HS/15 lớp;

Số học sinh giảm : 21. Trong đó 17 chuyển nơi khác, học nghề;  4 bỏ học,

- Tỷ lệ duy trì số lượng đạt 99,02%

            II. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục:

  1. 1.      Chất lượng đại trà:

 

Chất lượng

TSHS

Xếp loại

Giỏi (tốt)

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Hạnh kiểm

368

329

89,4

39

10,6

 

 

 

 

Học lực

110

39,9

153

41,6

103

28,0

2

0,5

 

2. Chất lượng mũi nhọn :

Năm học 2013-2014, đội học sinh giỏi khối 8, 9 gồm 73 em tham gia hội thi học sinh giỏi cấp Huyện với kêt quả 17 giải được công nhận , cụ thể:

Khối 6: 3 giải khuyến khích

Khối 8: 7 giải ( 2 giải nhì, 1 giải ba,  4 giải khuyến khích)

Khối 9: 7 giải ( 3 giải nhì, 3 giải ba, 1 giải khuyến khích)

           Đội học sinh khối 9 tham gia hội thi học sinh giỏi cấp Tỉnh có 7 em, đạt 1 giải ( giải KK môn Toán)             

Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS:  94/94 , đạt tỷ lệ   100 %

* So sánh với chỉ tiêu đề ra đầu năm:

            Về hạnh kiểm  tỷ lệ học sinh xếp loại tốt vượt  5,8%

Về học lực tỷ lệ học sinh xếp loại khá, giỏi vượt 8,1 %; Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu  giảm 1,5%;

Tỷ lệ học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS đạt yêu cầu đề ra 100%

 Số học sinh giỏi đat giải cấp Huyện , cấp Tỉnh chưa đạt .

Tỷ lệ học sinh lên lớp sau khi thi lại đạt 100% đạt yêu cầu đề ra

4. Hoạt động ngoài giờ lên lớp:

Trường đã phối hợp với Trung tâm THHN-DN Phong Điền tổ chức cho 100%  học sinh lớp 8 học nghề phổ thông ( Điên dân dụng, làm hoa ). Kết quả thi nghề có 88/91 học sinh được cấp chứng chỉ nghề, đạt tỷ lệ 97,6%;

Trường đã chỉ đạo và phối hợp với 2 tổ chuyên môn thực hiện 2 ngoại khóa “ Em yêu văn học ”; “ Trò chơi dân gian ” nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

III. Thực hiên các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

Trường đã tiếp tục triển khai thực hiện tích cực và có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”, cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo ” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ”.

 Kết quả:

Toàn trường không có học sinh nào bỏ học do kinh tế khó khăn; Đã chăm sóc và làm sạch đẹp Nghĩa trang liệt sĩ xã; Đã tham quan, làm vệ sinh khu di tích “ Làng cổ phước Tích”; trồng và chăm sóc hệ thống cây xanh ở sân trường; làm đẹp phòng học… Trường được Huyện công nhận là trường học thân thiện.

Mỗi cán bộ giáo viên đều thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế chuyên môn, tự học, tự rèn, đổi mới phương pháp dạy học, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống. Không có giáo viên bị kỷ luật.

Năm học vừa qua Chi bộ trường được Đảng Ủy xã công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh; Trường được UBND Huyện công nhận là tập thể lao động tiên tiến; Công đoàn được công nhận là Công đoàn vững mạnh, về cá nhân có 11 CSTĐ cấp cơ sở; 19 LĐTT.

C. Đánh giá chung:

Năm học 2013 – 2014, trường THCS Phong Hòa đã vượt qua mọi khó khăn thách thức, thực hiện thành công nhiệm vụ năm học, đã cơ bản hoàn thành những chỉ tiêu đề ra đầu năm.

Có được kết quả như trên là nhờ sự quan tâm lãnh chỉ đạo của PGD&ĐT Phong Điền, của Đảng ủy, UBND xã Phong Hòa; có sự phối hợp, hổ trợ hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh; dưới sự quản lý, điều hành của BGH, sự đoàn kết, nhất trí và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ và sự nổ lực học tập của các em học sinh.

Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục trong năm học 2014 – 2015, đó là:

Một số thầy, cô giáo còn có tư tưởng “ Bình quân chủ nghĩa ” chưa thực sự nổ lực phấn đấu để vươn lên.

Mặc dù đã có sự đầu tư để tăng cơ sở vật chất, thiết bị. Nhưng vẫn còn thiếu, điều kiện dạy và học vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu phòng học để phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, thiếu phòng chức năng, nhà đa năng, sân bãi tập để dạy môn thể dục…

Tiến trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn chậm do cơ sở vật chất chưa đạt chuẩn.

Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa thực sự chú trọng đến đặc điểm lứa tuổi, giới tính. Vấn đề giáo dục an toàn giao thông chưa được quan tâm đúng mức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN THỨ HAI

KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 -2015

 

Căn cứ vào các công văn hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên;

Căn cứ vào Nghị quyết Hội Nghị CC, VC của nhà trường năm học 2014-2015 và kế hoạch năm học của các tổ chuyên môn và các bộ phận, đoàn thể có liên quan;

Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm học 2013-2014 và tiếp tục thực hiện chủ đề Kỷ cương, chất lượng, nhân văn và phổ cập. Năm học 2014-2015 về công tác chuyên môn trường THCS Phong Hòa tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

  1. A.    NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:

Tranh thủ mọi nguồn lực, tận dụng và phát huy tối đa các điều kiện hiện có, động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nỗ lực phấn đấu nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ hơn để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cải thiện vị thứ giáo dục của trường  trong tất cả các lĩnh vực so với các trường trung học cơ sở trong toàn huyện.

  1. B.     CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường.

2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011- 2015”, góp phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.

3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý của nhà trường theo hướng tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của BGH.

Chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.

4. Tiếp tục xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục; phấn đấu tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tham gia đầy đủ, có chất lượng các hội thi, cuộc thi cấp huyện, tỉnh đạt kết quả cao hơn năm học trước.

            5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực chuyên môn; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

            6. Thực hiện đổi mới công tác quản lý theo hướng tăng cường công tác kế hoạch, ứng dụng CNTT. Đẩy mạnh đổi mới cải cách hành chính. Khai thác triệt để việc quản lý qua hệ thống trang thông tin của ngành. Thực hiện nghiêm các quy định của UBND huyện và của ngành về cải cách hành chính, lề lối làm việc, tăng kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hành tiết kiệm đảm bảo đúng thời gian quy định, không để công việc chậm trễ, kéo dài.

            7. Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng theo lộ trình đề ra đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tự đánh giá và đánh giá ngoài.

            8.Tập trung xây dựng thành công trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức cho học sinh.

C. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

I. THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÁC  CUỘC VẬN ĐỘNG VÀ CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA:

1. Tiếp tục triển khai tích cực có hiệu quả việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

 

  1. 2.   Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nền nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả; hướng dẫn tổ chức tham quan học tập tại các di sản văn hóa, lịch sử và các cơ sở sản xuất.

 

  1. 3.   Bước đầu triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp trên tổ chức. Tiếp thu phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học ở một số môn Toán , Vật lí, Hóa học, Sinh học…. Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục - thể thao; hội thi tin học, hùng biện ngoại ngữ...; Hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia; Olympic Tiếng Anh trên Internet và các hoạt động khác ; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới.

II. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC:

1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục:

Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:

1.1. Tiếp tục thực hiện phân phối chương trình các môn học đã ban hành trong năm học 2012 – 2013; Tiếp tục thực hiện nội dung dạy học theo hướng tích hợp, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Lưu ý áp dụng PPCT các bộ môn Công nghệ lớp 7, 8 theo đúng phân phối chương trình năm học 2012 - 2013 của Phòng. Môn Âm nhạc lớp 9 bố trí dạy học kỳ 1, môn Mỹ thuật lớp 9 dạy ở học kỳ 2

1.2.   Thực hiện kế hoạch dạy học, phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực học, trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, phù hợp với điều kiện của địa phương và từng trường trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học thống nhất theo thời gian đã quy định, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì.

1.3.   Thực hiện tốt việc dạy học tự chọn, cụ thể:

- Dạy học chủ đề tự chọn bám sát để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao.

-  Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 và Công văn số 2642/BGDĐT-GDTrH ngày 04/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Trả lời một số câu hỏi khi triển khai thực hiện Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS.

1.4.   Tổ chức dạy học ngoại ngữ:

Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới.

Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong dạy học ngoại ngữ; tổ chức các hoạt động như: Hội thi nói các môn ngoại ngữ; khuyến khích học sinh sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp; … nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng nghe-nói của học sinh.

1.5. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, biển, đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất, … theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Chú trọng việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.

1.6. Về việc thực hiện các hoạt động giáo dục khác

-   Về hoạt động giáo dục nghề phổ thông: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 và Công văn số 10945/BGDĐT-GDTrH ngày 27/11/2008. Khuyến khích các em học sinh lựa chọn các nghề phổ thông phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu sản xuất và sinh hoạt tại địa phương. Tổ chức cho 100% học sinh lớp 8 các trường được tham gia học nghề phổ thông đạt chất lượng cao nhất.

-   Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008.

-   Công tác Đoàn, Đội trong trường học:

Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, rèn luyện kỹ năng sống, tác phong tư cách và nâng cao lập trường tư tưởng chính trị, ý thức tự học, tự rèn luyện cho đoàn viên, đội viên. Nâng cao chất lượng các hoạt động giao lưu, các hoạt động tập thể của các trường, cụm và toàn huyện.

Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động, khuyến khích thành lập và sinh hoạt câu lạc bộ đội, nhóm; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn…để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Phong trào Hội khỏe Phù Đổng:

Tập trung luyện tập phát triển phong trào Hội khỏe Phù Đổng theo định kỳ. Xây dựng lực lượng để tham gia các giải đấu thể dục thể thao và HKPĐ cấp huyện, tỉnh.

2. Đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá

2.1. Đẩy mạnh việc vận dụng các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Tổ chức các hội thi “ Thí nghiệm – thực hành ” , “ Tự làm và sử dụng thiết bị dạy học”, “ Ngày hội công nghệ thông tin”, “ Ngày hội sử dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc,…  ”  cho học sinh và giáo viên nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh sử dụng hợp lý khai thác tối đa tác dụng của các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn; chủ động tự làm thiết bị dạy học; rèn luyện kỹ năng sử dụng ngoại ngữ.

2.2.   Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;…

2.3.    Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 4241/BGDĐT ngày 24/6/2013 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học theo công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ GDĐT.

2.4.   Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo, dự giờ, hội thi giáo viên giỏi cấp trường và tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp tỉnh. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy... Chú trọng tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến.

2.5.   Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học.

2.6.   Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh, trong đó chú trọng công tác hướng dẫn học sinh tự quan sát để rút ra nhận xét; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; nhận xét định tính và định lượng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số.

2.7.    Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.

2.8. Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc hoạt động kiểm tra,  khảo sát… ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Chú trọng việc tổ chức thi, khảo sát và kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh. Đối với các môn kiểm tra viết, tiếp tục thực hiện chủ trương 03 chung: ra đề chung, kiểm tra chung, cắt phách và chấm chung của các môn có từ 02 giáo viên giảng dạy trở lên.

2.9. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.

     - Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều phải hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.

              -Trong các bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành. Triển khai phần kiểm tra tự luận đối với môn ngoại ngữ. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.

           2.10 Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website trường .

III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ:

1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

1.1 Tham gia và tổ chức tốt việc tập huấn các nội dung: Công tác tư vấn tâm lý cho học sinh; Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật; Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động chuyên môn… do Sở và Phòng tổ chức.

     1.2 Tham gia tích cực công tác bồi dưỡng thường xuyên. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ hoạt động dạy học qua mạng internet.

2. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên

2.1 Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học. Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tham gia hội thảo từ cấp trường, cụm chuyên môn, huyện. Triển khai thực hiện quy định mới về đánh giá giờ dạy của giáo viên (chờ hướng dẫn của Sở).

2.2 Tổ chức bồi dưỡng cho đội tuyển giáo viên tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi các cấp. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học các chủ đề tích hợp theo Công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ GDĐT.

2.3 Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

2.4 Tham gia, tổ chức công tác dự giờ, thăm lớp, hội thảo chuyên môn trong cụm, nhất là đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học, ….

3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

Rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học,  nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học.có phương án bố trí đủ định biên đội ngũ. Từng bước khắc phục tình trạng giáo viên giảng dạy không đúng chuyên môn đào tạo. Tiếp tục thực hiện chủ trương bố trí giáo viên giảng dạy theo lớp nhưng phải đảm bảo tuần tự, vững chắc, chất lượng, kiên quyết không chạy theo số lượng để làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.

IV. DUY TRÌ, NÂNG CAO KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC THCS:

  1. 1.   Tập trung coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. 
  2. 2.   Tích cực tham mưu  với các cấp lãnh đạo chính quyền tại địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS. Củng cố vững chắc kết quả PCGD THCS. Góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.

3.  Tham gia “Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống mù chữ”; triển khai áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu PCGD - chống mù chữ.

4. Tổ chức tự kiểm tra công tác phổ cập, hoàn thiện hồ sơ trước ngày 15/10/2014.

V. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC:

  1. 1.   Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố kỷ cương, nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng.

2. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời, chính xác công tác thông tin, báo cáo. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng hình thức trao đổi công tác qua mạng Internet, video, website. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học,...

     3.Thực hiện tốt công tác phối kết, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong trường học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

D. CHỈ TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

I. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ DUY TRÌ SỐ LƯỢNG:

1. Huy động số lượng:

Số học sinh huy động theo kế hoạch: 403HS/14lớp.

Số học sinh lớp 6 cần huy động trên địa bàn: 118 HS

Đã huy động tính đến ngày 05/9/2013 được 390em/15 lớp.

Số học sinh tuyển mới 113 HS. Trong đó có 3 em chuyển trường, 01 em đã huy động nhưng không đến trường , 01 em không nộp hồ sơ.

Nếu không tinh số học sinh chuyển trường thì tỷ lệ huy động đạt 98,5%

2. Chỉ tiêu duy trì số lượng dự tính đạt 99%;

3. Những giải pháp thực hiện:

Tham mưu với địa phương kiện toàn, củng cố ban chỉ đạo PCGD. Phân công cán bộ, nhân viên phụ trách công tác PCGD – THCS, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, cẩn thận.

GVCN thực hiện tốt công tác điều tra, thực tế nhằm nắm chắc tình hình, hoàn cảnh của từng học sinh, kịp thời thăm hỏi, động viên những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đau ốm, nắm chắc số lượng hằng ngày của lớp, nếu có học sinh nghĩ học dài ngày phải có biện pháp vận động học sinh trở lại lớp và báo cáo ngay với nhà trường để phối hợp.

GVBM phải thực hiện đúng các tiết dạy và nắm số lượng học sinh trong từng tiết, phát hiện những học sinh bỏ tiết thường xuyên. Thông báo cho GVCN rõ tình hình học tập bộ môn mình phụ trách, đồng thời phối hợp với GVCN để làm tốt công tác duy trì số lượng.

Tổ chức tốt các hoạt động NGLL với nội dung, hình thức phong phú. Đưa các trò chơi dân gian lồng ghép với các hoạt động sinh hoạt tập thể tạo ra môi trường thân thiện. Giáo dục cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn, có ý thức tập thể, có tinh thần kỷ luật, thực hiện đúng nội quy của trường, của lớp từ đó tạo ra cho các em tình yêu quê hương, trường, lớp.

Vận động phụ huynh, các tổ chức, đoàn thể  xây dựng “ Quỹ giúp em vượt khó để vươn lên ”.

II. CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN

1. Hạnh kiểm:

1.1  Chỉ tiêu cuối năm:

TSHS

Xếp loại

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

390

339

86,9

51

13,1

0

0

0

0

1.2 Những giải pháp thực hiện:

GVCN tăng cường quản lý học sinh, phối hợp thường xuyên, có hiệu quả với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục học sinh;

Giáo dục cho học sinh có ý thức trong việc xây dựng trường, lớp “ Xanh, sạch, đẹp và an toàn ”. Tuyên truyền , giáo dục cho học sinh thực hiện tốt cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” bằng các việc làm thiết thực cụ thể: Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, vâng lời thầy cô giáo và cha mẹ, lễ phép với người lớn, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và các em nhỏ;

Quan tâm giáo dục đến nơi, đến chốn những học sinh có biểu hiện đạo đức chưa tốt. Tổ chức gặp mặt cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục;

Mỗi thầy cô giáo phải tự hoàn thiện mình, mẫu mực trong sinh hoạt, ứng xử và công tác. Thực sự thương yêu học sinh, tuyệt đối không xúc phạm đến nhân phẩm, thân thể học sinh, là tấm gương sáng để học sinh noi theo.

2. Học lực:

2.1 Chỉ tiêu cuối năm:

           2.1.1 Chất lượng đại trà:

TSHS

GIỎI

KHÁ

T. BÌNH

YẾU

KÉM

TB TRỞ LÊN

 
 

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

 

390

103

26,4

148

37,9

134

34.4

5

1,3

0

0

385

98,7

 

Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng 98.7%; lên lớp sau khi thi lại 100%;

Tỷ lệ học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS 100%.

2.1.2 Chất lượng mũi nhọn ( Học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh)

 Phấn đấu đạt giải ba toàn đoàn.

 Số học sinh giỏi đạt giải cấp huyện: 34 giải, trong đó:

Lớp 6: 04 giải (Toán 2; Ngữ văn 1; Tiếng Anh 1);

Lớp 7: 04 giải (Toán 2; Ngữ văn 1; Tiếng Anh 1);

Lớp 8: 10 giải ( MTCT 1; Toán 1; Vật lý 1; Hóa học 1; Sinh học 1; Tin học 1; Ngữ văn 1; Lịch sử 1; Địa lý 1; Tiếng Anh 1);

Lớp 9: 11 giải ( MTCT 1; Toán 1; Vật lý 1; Hóa học 1; Sinh học 2; Tin học 1; Ngữ văn 1; Lịch sử 1; Địa lý 1; Tiếng Anh 1);

 Giải Tiếng Anh trên mạng Internet: 01; Giải Điền kinh cấp huyện: 03

Số học sinh giỏi đạt giải cấp Tỉnh: 3 - 5 giải, trong đó:

Toán 1; Vật lý 1; Sinh học 1; Ngữ văn 1; Lịch sử 1.

Học sinh thi đỗ trường Quốc Học: 1 - 2 em

2.2 Những giải pháp thực hiện:

Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm, dựa vào kết quả năm học 2012 2013 để phân loại học sinh ngay từ đầu năm để có cơ sở xây dựng kế hoạch năm học.

Dựa vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng GD&ĐT tổ chức cho mỗi CB, GV, NV, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể xây dựng KHNH, từ đó làm cơ sở để xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể, khả thi để triển khai thực hiện.

Thông qua Đại hội cha mẹ học sinh đầu năm để phổ biến kế hoạch giáo dục của trường đồng thời thông báo cụ thể tình hình học sinh, bàn biện pháp phối hợp  giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Nắm cụ thể danh sách học sinh giỏi và học sinh yếu và tổ chức bồi dưỡng, phụ đạo ngay từ đầu năm học. ( Mỗi tuần 2 tiết/ môn học ).

Giáo dục và yêu cầu học sinh tự học ở nhà. Tổ chức cho học sinh  hợp tác với nhau để học tập dưới hình thức thành lập các nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến. Duy trì và nâng cao chất lượng sinh hoạt 15 phút đầu giờ.

Giáo viên tăng cường đi thực tế gia đình học sinh để nắm tinh hình và kiểm tra việc tự học ở nhà của các em. Nâng cao chất lượng giờ dạy, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong giờ dạy, quan tâm đến học sinh học yếu.

GVCN quản lý chặt chẽ lớp, giáo dục cho học sinh có ý thức, động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Phát động các phong trào“ Đến lớp thuộc bài, ra lớp hiểu bài”“ Đi truy, về trao ”, Kịp thời động viên, khen thưởng học sinh tốt, nhắc nhở học sinh chưa tốt.

GVBM thực hiện đúng số tiết của chương trình, số tiết thực hành, đảm bảo thời lượng và số lần kiểm tra thường xuyên,  kiểm tra định kỳ và kiểm tra học kỳ các môn học.

Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh. Tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ đúng quy chế, nghiêm túc; việc cho điểm, đánh giá học sinh công bằng chính xác trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng, đảm bảo đúng thực chất, hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá kết quả học tập của mình.

3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp:

3.1 Chỉ tiêu:

Số học sinh lớp 8 tham gia học nghề phổ thông: 94HS/94, tỷ lệ 100%.

Tổ chức 02 ngoại khóa:

+ “ Đố vui để học” Do tổ Toán – Tin – Lý – CNCN  thực hiện tháng 01/2015

+  “Giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo” Do tổ Sinh – Hóa – Địa - CNNN  thực hiện tháng 04/2015

 Ngoài ra nếu có điều kiện sẽ tổ chức các hoạt động chào mừng  Ngày Giải phóng Quê hương Thừa Thiên-Huế và Ngày Thành lập Đoàn TNCS HCM 26/3 ()

Xây dựng đội văn nghệ, Đội “ Ca khúc Hoa Phượng đỏ”. Thành lập câu lạc bộ Phù Đổng.

Tổ chức các phong trào thi đua “ Hoa điểm mười”; “ Tiếp bước cha, anh”; “ Vườn hoa dâng Đảng”; “ Thắp lửa truyền thống”“ Đọc và làm theo báo Đội”  vào các dịp lễ lớn như: Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; Ngày Quốc phòng toàn dân, kỷ niệm ngày thành lập QĐND Việt Nam 22/12; Ngày thành lập Đảng CSVN 03/02; Ngày thành lập Đoàn TNCS HCM 26/3…

Thực hiện tốt công tác “ Đền ơn, đ&aac